Trang Góc Nhìn Pháp Lý ngày 18/09/2025 đăng tin: "Từ nay đến 31/12/2025: Nếu cho người này mượn xe bất kể là con hay người thân đều bị phạt, cố tình sẽ phạt nặng hơn", nội dung vụ việc như sau:
Mức phạt lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe máy
Tại khoản 10 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 08 - 10 triệu đồng đối với cá nhân, từ 16 - 20 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự thực hiện hành vi vi phạm giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông.
Hành vi vi phạm trên bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng.

Mức phạt lỗi giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển ô tô, xe máy chuyên dùng
Khoản 14 Điều 32 Nghị định 168 quy định phạt tiền từ 28 - 30 triệu đồng đối với cá nhân, từ 56 - 60 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông.
Trong đó, bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ bị tước quyền sử dụng trước ngày 01/01/2025 và đang trong thời gian bị tước.
Theo quy định mới nhất, cho người chưa đủ tuổi mượn xe máy sẽ bị phạt thế nào?
Theo quy định tại mục đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, khi đưa xe cho người không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và giấy tờ sẽ bị phạt từ 800 nghìn - 02 triệu đồng đối với cá nhân và từ 1,6 triệu - 04 triệu đồng đối với tổ chức.

Bên cạnh đó, nếu cho người chưa đủ tuổi mượn xe mà người đó lại gây chưa đủ tuổi ra tai nạn thì theo quy định tại Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (trong đó có chưa đủ tuổi) quy định các mức phạt như sau:
- Người nào giao cho người mà biết rõ đó là người chưa đủ tuổi theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Làm chết 02 người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Làm chết 03 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Người dưới 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông làm chết người không?
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự 2015
Theo đó, khi gây tai nạn giao thông làm chết người, người dưới 18 tuổi nhưng người này từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Trường hợp người dưới 16 tuổi vi phạm thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Người lái xe khi tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện nào?
Căn cứ Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông:
Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Như vậy, người lái xe tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có đủ độ tuổi, sức khỏe theo quy định;
- Có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển;
- Phải có các giấy tờ sau khi điều khiển phương tiện giao thông:
+ Đăng ký xe;
+ Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới
+ Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Báo VietnamNet cũng đưa tin: "Ngậm ngùi mất tháng lương nếu ra đường quên một trong 3 loại giấy tờ này?", cho biết nội dung như sau:
Theo quy định, người điều khiển phương tiện khi lưu thông trên đường luôn phải mang theo đầy đủ các loại giấy tờ xe để xuất trình khi được CSGT yêu cầu kiểm tra.
Dù vậy, nhiều người vẫn chủ quan, đặc biệt là trong trường hợp mượn xe máy của người thân hoặc bạn bè. Không ít trường hợp chỉ vì quên mang giấy tờ mà đến khi vi phạm giao thông mới tá hỏa “gãi đầu gãi tai”, đối mặt với mức phạt có thể lên tới cả triệu đồng.
3 loại giấy tờ bắt buộc phải mang khi mượn xe máy của người thân
Theo khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024, người điều khiển phương tiện dù không sở hữu chiếc xe vẫn buộc phải mang theo đầy đủ 3 loại giấy tờ sau: Giấy đăng ký xe (bản gốc hoặc bản sao chứng thực kèm bản gốc để đối chiếu); Giấy phép lái xe (còn gọi là bằng lái xe) phù hợp với loại xe điều khiển; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc.
Ngoài ra, người tham gia giao thông cũng nên mang theo giấy tờ tùy thân như Căn cước công dân. Với người điều khiển ô tô, cần thêm giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (giấy đăng kiểm).
Quên giấy tờ và không có giấy tờ: Phạt khác nhau
Nếu không xuất trình được giấy tờ theo quy định, CSGT có thể tạm giữ phương tiện và xử lý theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ hai trường hợp “quên mang giấy tờ” và “không có giấy tờ”, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức xử phạt cụ thể như sau:
Về Giấy phép lái xe:
- Quên mang: phạt từ 200.000 - 300.000 đồng đối với xe máy; 300.000 - 400.000 đồng với ô tô
- Không có: phạt từ 2.000.000 - 8.000.000 đồng đối với xe máy; 18.000.000 - 20.000.000 đồng đối với ô tô.
Về Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự:
- Quên mang: phạt từ 200.000 - 300.000 đồng đối với xe máy; 400.000 - 600.000 đồng đối với ô tô
- Không có: phạt từ 200.000 - 300.000 đồng đối với xe máy; 400.000 - 600.000 đồng đối với ô tô
Về giấy đăng kiểm xe ô tô:
- Quên mang theo giấy đăng kiểm bị phạt từ: 300.000 - 400.000 đồng
- Không có giấy chứng nhận đăng kiểm hoặc tem đăng kiểm, mức phạt từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng.
Hiện nay, khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh điện tử quốc gia (VNeID), một số thông tin giấy tờ có thể được CSGT tra cứu qua tài khoản định danh. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng được chấp nhận, và hệ thống còn phụ thuộc vào mức độ tích hợp thông tin của cá nhân. Để chắc chắn, người dân vẫn nên mang đầy đủ giấy tờ bản cứng theo quy định.
Như vậy, dù chỉ sơ ý quên mang theo các loại giấy tờ khi điều khiển ô tô, xe máy ra đường cũng có thể bị xử phạt rất nặng. Do vậy, trước khi lên xe, tài xế cần kiểm tra các loại giấy tờ, đảm bảo đầy đủ và còn thời hạn sử dụng.



















