Từ 1/1/2025, giấy phép lái xe cấp theo luật cũ được lái những loại xe nào

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đổi phân hạng giấy phép lái xe, bạn đọc thắc mắc có bắt buộc đổi lại GPLX mới.

Theo báo Pháp Luật ngày 29/12/2024 có đăng tải bài viết với tiêu đề: "Từ 1-1-2025, giấy phép lái xe cấp theo luật cũ được lái những loại xe nào?". Nội dung như sau:

Tôi được biết theo luật mới sẽ phân hạng lại giấy phép lái xe (GPLX). Vậy những GPLX chúng tôi đang sử dụng hiện tại có phải đổi lại không và được lái những loại xe nào?

Bạn đọc Hồng Nhung (TP.HCM) hỏi:

đổi giấy phép lái xe
GPLX là một loại giấy tờ quan trọng cần có khi lưu thông trên đường. Ảnh: MINH HOÀNG

Về vấn đề bạn nêu, Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, GPLX bao gồm các hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE . Nay Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã phân lại các hạng GPLX mới.

Cũng theo luật mới, những GPLX được cấp trước ngày 1-1-2025 được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên GPLX. Như vậy, những người đang sử dụng GPLX theo phân hạn cũ, với loại không có thời hạn thì được tiếp tục sử dụng bình thường; đối với loại có thời hạn mà còn thời hạn thì không phải đổi và được quy đổi giá trị sử dụng như sau:

Hạng giấy phép Luật cũ Luật mới Quy đổi giá trị sử dụng
A1 Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3
(Không thời hạn)
Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW
(Không thời hạn)
Được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW;
A Không có Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1
(Không thời hạn)
 
A2 Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1
(Không thời hạn)
Không có Được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định ở trên.
A3 Xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
(Không thời hạn)
Không có Được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định ở trên và các xe tương tự
A4 Máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg
(Có thời hạn)
Không có Được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg
B Không có Cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg  
B2 Cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg
(Có thời hạn)
Không có Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg
C1 Không có Cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B.
(thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp)
 
C Lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2
(Có thời hạn)
Cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1.
(Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp)
Được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2 quy định ở trên.
D1 Không có Cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;
(Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp)
 
D2 Không có Cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1.
(Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp)
 
D Lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C
(Có thời hạn)
Cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2.
(Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp)
Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C quy định ở trên.
E Người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D
(Có thời hạn)
Không có Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D quy định ở trên.
BE   Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
(Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp)
 
C1E Không có Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
(Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp)
 
CE Không có Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc
(Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp)
 
D1E Không có Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
(Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp)
 
D2E Không có Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;
(Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp)
 
DE Không có Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.
(Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp)
 
FB2, FD, FE Cấp cho người lái xe đã có GPLX hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa;
(Có thời hạn)
Không có + Hạng FB2, FD được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho GPLX hạng B2, D quy định ở trên khi kéo rơ moóc;
+ Hạng FE được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho GPLX hạng E quy định tại điểm k khoản này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.
FC Cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.   Được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho GPLX hạng C quy định ở trên khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;

 

Trước đó, theo báo Dân Sinh ngày 14/12/2024 có đăng tải thông tin: "Trình tự thực hiện thu hồi giấy phép lái xe từ năm 2025". Nội dung như sau:

Từ ngày 1/1/2025, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự, xử lý đối với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại Điều 40 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT.

Phải nộp lại giấy phép lái xe bị thu hồi

Cụ thể, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự: 

Bước 1, sau 3 ngày kể từ ngày phát hiện người có giấy phép lái xe thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi để hủy bỏ giấy phép lái xe. Nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ.

Trình tự thực hiện thu hồi giấy phép lái xe từ năm 2025 - 1
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự 3 bước (Ảnh minh họa: ITN).

Khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định giấy phép lái xe bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp: Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;

Giấy phép lái xe được cấp sai quy định; Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.

Bước 2, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi giấy phép lái xe, cá nhân phải nộp giấy phép lái xe bị thu hồi đến cơ quan thu hồi giấy phép lái xe và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe có trách nhiệm thu hồi giấy phép lái xe đã cấp và hủy bỏ theo quy định.

Bước 3, trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe đã sáp nhập, chia, tách, giải thể, hết thẩm quyền cấp thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy phép lái xe là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp giấy phép lái xe.

Xử lý trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi

Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; 

Hồ sơ, trình tự thực hiện cấp lại giấy phép lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 36 Thông tư này;

Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ không có giá trị sử dụng, cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; 

Ngoài ra, người có hành vi vi phạm không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; sau thời hạn 5 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.